THÔNG TƯ 150 QUY ĐỊNH TRANG BỊ THIẾT BỊ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Thông tư 150 qui định trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư 150 quy định về danh mục, số lượng, kinh phí bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư 150 áp dụng đối với:
Lực lượng dân phòng;
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
Công an các đơn vị, địa phương;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Thông tư 150 qui định phòng cháy và chữa cháy
Điều 3. Nguyên tắc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, mục đích, đối tượng sử dụng.
Phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và khả năng bảo đảm kinh phí của cơ sở.
Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Điều 4. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng
Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội dân phòng được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tùy theo tính chất, đặc điểm về địa lý, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, lực lượng dân phòng có thể được trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).
Căn cứ vào danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm trang bị cho lực lượng dân phòng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu thực tiễn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý, cơ quan Công an có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng bảo đảm theo quy định và xem xét, quyết định trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác.
Điều 5. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Điều 6. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 48 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 29, khoản 2 Điều 42 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc các cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Bình khí chữa cháy xách tay
TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÔNG TƯ 150
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đã được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo định mức bằng hoặc cao hơn quy định tại Thông tư này trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng cho đến khi phương tiện bị hỏng phải thay thế; trường hợp chưa được trang bị hoặc đã được trang bị nhưng thấp hơn số lượng quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trang bị các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ vào cuối tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) việc thực hiện quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
b) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý với các nội dung: Nguyên tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, lực lượng dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng được giao sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các chức danh của lực lượng dân phòng được sử dụng phương tiện và loại phương tiện được trang bị, sử dụng; các nội dung khác có liên quan.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư 150, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời./.
(Ban hành kèm theo THÔNG TƯ 150 /2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an)
1/ Bình bột chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 04 kg : 05 Bình
2/ Bình khí chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 03 kg : 05 Bình
3/ Đèn pin (độ sáng 200 lm, chịu nước IPX4) : 02 Chiếc
4/ Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm : 01 Chiếc
5/ Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm) : 01 Chiếc
6/ Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm) : 01 Chiếc
7/ Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg) : 01 Chiếc
8/ Túi sơ cứu loại A (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) : 01 Túi
9/ Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm; 160 kg : 01 Chiếc
(Ban hành kèm theo THÔNG TƯ 150 /2020/TT-BCA, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Thuộc phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP Thuộc phụ lục II Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
1/ Bình bột chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 04 kg : 05 Bình
2/ Bình khí chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 03 kg : 05 Bình
3/ Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 05 Chiếc
4/ Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 05 Bộ
5/ Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 05 Đôi
6/ Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 05 Đôi
7/ Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH) : 05 Chiếc
8/ Đèn pin (độ sáng 200lm, chịu nước IPX4) : 02 Chiếc
9/ Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm : 02 Chiếc
10/ Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm) : 01 Chiếc
11/ Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm) : 01 Chiếc
12/ Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg) : 01 Chiếc
13/ Túi sơ cứu loại A (Theo Thông tư số 19/2016/TT- BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế): 02 Túi
14/ Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm;160 kg : 01 Chiếc
15/ Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP54) : 02 Chiếc
(Ban hành kèm theo THÔNG TƯ 150 /2020/TT-BCA, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an)
1/ Bình bột chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 04 kg : 10 Bình
2/ Bình khí chữa cháy xách tay không nhỏ hơn 03 kg :10 Bình
3/ Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 10 Chiếc
4/ Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 10 Bộ
5/ Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 10 Đôi
6/ Giầy, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ : 10 Đôi
7/ Mặt nạ lọc độc (đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH):10 Chiếc
8/ Mặt nạ phòng độc cách ly (loại có mặt trùm và bình khí thở) : 03 Bộ
9/ Đèn pin (độ sáng 300 lm, chịu nước IPX5) : 03 Chiếc
10/ Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm) 02 Chiếc
11/ Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm): 01 Chiếc
12/ Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm): 01 Chiếc
13/ Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg): 01 Chiếc
14/ Dây cứu người (dài 30 m, sợi polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt 100 KN) : 02 Cuộn
15/ Thang chữa cháy (dài 3,5m; chất liệu kim loại chịu lực): 01Chiếc
16/ Túi sơ cứu loại B (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) : 01 Hộp
17/ Cáng cứu thương (kích thước 186 cm x 51 cm x 17 cm;160 kg): 01 Chiếc
18/ Bộ đàm cầm tay (đáp ứng tiêu chuẩn IP55) : 02 Chiếc
Công ty Cổ Phần PCCC TACOTEK cung cấp đầy đủ các thiết bị PCCC theo đúng chuẩn Thông tư 150 giao hàng toàn quốc, tư vấn tận tình, giá cả cạnh tranh nhất.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế PCCC TACOTEK
Đ/c: 464/21/15 Nguyễn Văn Quá,Kp4,P.Đông Hưng Thuận,Q.12,Tp.HCM
Tel: 0386.114 114 - 0936.114 114
Email: pccctacotek@gmail.com
Website: www.pcccviet.com ; www.tacotek.com ; www.webpccc.vn